Những người lao động làm việc trong môi trường độc hại, bên cạnh khoản tiền lương thì hàng tháng tùy vào đặc điểm, tính chất của công việc họ sẽ được hưởng thêm một khoản tiền phụ cấp. Trong bài này, chúng ta cùng tìm hiểu kiến thức liên quan về phụ cấp độc hại và liệu phụ cấp độc hại có tính thuế TNCN không?
1. Phụ cấp độc hại là gì?
Nội dung về phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (gọi chung là “phụ cấp độc hại”) là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm. Theo quy định của pháp luật thì đây là khoản phụ cấp được áp dụng đối với người lao động làm nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Phụ cấp nhằm bù đắp những tổn thất về sức khỏe, tinh thần cho họ, bởi đây là những công việc ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, có thể làm suy giảm khả năng lao động. Mức phụ cấp độc hại sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng lao động với những công việc khác nhau.
>> Các khoản phụ cấp lương theo quy định của luật lao động
2. Phụ cấp độc hại có tính thuế TNCN không?
Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) có quy định các khoản phụ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm: Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc làm ở nơi có yếu tố độc hại, nguy hiểm. Do vậy, các khoản phụ cấp độc hại sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
3. Cách tính phụ cấp độc hại đang được áp dụng hiện nay
Phụ cấp độc hại với cán bộ, công chức, viên chức
Theo Thông tư 07/2005/TT-BNV quy định, phụ cấp độc hại với nhóm đối tượng người lao động là cán bộ, công chức, viên chức được chia thành 04 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 tương ứng với mức lương cơ sở.
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng, thì khoản phụ cấp độc hại hàng tháng cán bộ, công chức, viên chức nhận được như sau:
– Mức 1: Hệ số 0,1 = 149.000 đồng/tháng;
– Mức 2: Hệ số 0,2 = 298.000 đồng/tháng;
– Mức 3: Hệ số 0,3 = 447.000 đồng/tháng;
– Mức 4: Hệ số 0,4 = 596.000 đồng/tháng.
Phụ cấp sẽ được tính dựa trên thời gian làm việc thực tế tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm và được trả cho người lao động cùng kỳ lương hàng tháng: Nếu làm việc dưới 04 giờ/ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 04 giờ trở lên thì được tính bằng cả ngày làm việc.
Phụ cấp độc hại với người lao động trong công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu
Cách tính phụ cấp độc hại của những lao động làm việc trong doanh nghiệp này sẽ tùy theo điều kiện lao động (ĐKLĐ) và được so với mức lương của nghề, công việc có độ phức tạp tương đương, trong ĐKLĐ bình thường. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn:
– Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có ĐKLĐ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
+ Thấp nhất bằng 5%
+ Cao nhất bằng 10%
– Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có ĐKLĐ đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
+ Thấp nhất bằng nhất 7%
+ Cao nhất bằng 15%.
Thời gian tính phụ cấp độc hại cho những lao động này cũng tương tự như đối với cán bộ, công chức, viên chức nêu trên.
- Phụ cấp độc hại với những lao động còn lại
Điều 102 Bộ luật Lao động 2012 quy định rõ về chế độ phụ cấp và các chế độ khuyến khích đối với NLĐ được thoả thuận trong HĐLĐ, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.
Như vậy, nếu NLĐ làm các công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mức phụ cấp độc hại sẽ tùy theo sự thỏa thuận khi giao kết HĐLĐ.
Lưu ý thêm về tiền lương, điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP quy định mức lương của công việc có ĐKLĐ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc có độ phức tạp tương đương, làm việc trong ĐKLĐ bình thường.
>> Tham khảo: Phần mềm quản lý nhân sự, tiền lương, Bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp
>> Xem thêm: Chế độ phụ cấp độc hại ngành Y tế theo quy định năm 2021